Tính chất và cách sử dụng cát gốm đúc

Tính chất và cách sử dụng cát gốm đúc

Đúc Cát gốm, còn được gọi là cát ceramsite nung chảy, là chất thay thế chất lượng cao cho cát silic. Nó là một loại cát nhân tạo không chứa silic. Nó phù hợp với nhiều phương pháp đúc khác nhau như phương pháp V, VRH, đúc bọt bị mất, đúc đầu tư, cát phủ nhựa, cát không nung, v.v. Cát gốm đúc thích hợp để sản xuất các loại chất kết dính khác nhau. Cát đúc gốm có tác dụng tốt để đúc thép, sắt, kim loại màu,… Cát đúc dễ dàng làm sạch và quá trình trộn cát đơn giản, thuận tiện. Đối với hầu hết các vật đúc, lớp phủ có thể được bỏ qua, đặc biệt thích hợp để chế tạo vật đúc chất lượng cao.

Ảnh kính hiển vi Cát Gốm Đúc (AFS60):

Cát silic rất dễ kiếm và có giá thành thấp. Tuy nhiên, nhược điểm của nó cũng khá rõ ràng. Thứ nhất, hệ số giãn nở của cát silic cao dẫn đến độ chính xác đúc thấp. Thứ hai, cát đúc silica sẽ làm cho cát bám chặt trên bề mặt vật đúc. Rất khó để làm sạch cát khỏi vật đúc. Lý do cho những hạn chế đó là cát silic tạo ra nhiều tinh thể đồng nhất và không đồng nhất ở các nhiệt độ khác nhau. Điều đó dẫn đến sự thay đổi khối lượng đáng kể. Độ khúc xạ của cát đúc silica thấp (khoảng 1400-1700oC), và một số bộ phận đúc như lỗ, rãnh và khu vực có điểm nóng tập trung có thể có độ bám dính cát nghiêm trọng, khiến việc làm sạch rất khó khăn. Những thiếu sót trên đặc biệt nghiêm trọng trong sản xuất phôi thép lớn.

Đúc cát gốm có thể khắc phục những thiếu sót này và cải thiện đáng kể chất lượng vật đúc. Cát đúc gốm được làm từ bauxite chất lượng cao thông qua các quá trình như nung, nấu chảy điện, tạo hạt và sàng lọc.

>>Tính chất vật lý và hóa học của cát gốm đúc
Tính khúc xạ≥1800oC
Trọng lượng riêng:3,4g/ cm3
Mật độ khối (LPD):1,95-2,05 g/ cm3
Màu sắc:nâu đen
Hình dạng hạt sạn:quả cầu hình cầu
Hệ số giãn nở nhiệt6×10 -6 /oC(20-1000oC)
Dẫn nhiệt0,698W/MK(1200oC)
Tỷ lệ giãn nở nhiệt0,13%
Tiêu thụ axit3mL/g
Góc cạnh.11,1
AL2O3 _ _ _70-75%
SiO2 _8-20%
Fe2O3 _ _ _3%
TiO2 _3,5%
CaO.40,45%
MgO.30,35%
K 2 O.30,33%
Na2O _ _.0.08%
>>Đặc điểm của việc đúc cát gốm
1. Hệ số giãn nở nhiệt nhỏ và hiệu suất có thể tương đương với cát zircon. Khi được sử dụng để chuẩn bị cát đúc, vật đúc sẽ không tạo ra khuyết tật giãn nở.
2. Các hạt cát có dạng hình cầu, có tính lưu động tốt, dễ nén và thoáng khí tốt.
3. Bề mặt mịn và kết cấu dày đặc, cho phép chất kết dính nhựa phủ đều.
4. Cát gốm đúc là vật liệu trung tính, có thể dùng làm chất kết dính axit và kiềm.
5. Hiệu suất tái chế và tái tạo tốt, hiệu quả chi phí cao. So với cát quặng sắt crom và cát zircon, giá của nó chỉ bằng 25-50% so với cát zircon và cát quặng sắt crom. Trong khi đó, do hạt cát có dạng hình cầu và diện tích bề mặt nhỏ nên lượng nhựa thêm vào có thể giảm từ 30-50%. Lượng nước thủy tinh thêm vào là ≤ 4%. Điều này cũng làm giảm các khuyết tật của vật đúc do chất kết dính gây ra và cải thiện năng suất của vật đúc.
6. Khả năng chống cháy cao và dễ bong ra sau khi đúc nguội.
7. Độ dẫn nhiệt cao, ổn định tốt và không bị nứt

>>Đúc cát gốm Công dụng:

 

1. Cát phủ nhựa, tạo hình, đúc vỏ, làm lõi.
2. Đúc vỏ thay vì quá trình đúc chính xác để sản xuất các bộ phận nhỏ bằng thép đúc chính xác.
3. Quy trình cát nhựa hộp lõi lạnh để sản xuất các vật đúc ô tô như khối xi lanh, đầu xi lanh, ống xả, v.v.
4. Đúc cát gốm phù hợp cho toàn bộ dây chuyền đúc với quy trình cát nhựa phenolic kiềm, quy trình cát nhựa Furan, biến tính quy trình cát natri silicat, quy trình cát nhựa Bonnie, v.v.
5. Quy trình cát thủy tinh nước cho đúc thép lớn.
6. Mất quá trình đúc bọt như đổ cát.
7. Đổ cát để đúc phương pháp chữ V.
8. Múc vật liệu đổ đầy cát thoát nước.
9. Quy trình in 3D.
10. Cát đúc gốm có sạn mịn dùng làm lớp phủ đúc và lớp phủ xốp bị mất

 

 

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top